Bạn đã biết những chính sách Bảo hiểm xã hội năm 2023 chưa? và chính sách BHXH năm 2023 sẽ thay đổi như thế nào so với chính sách BHXH năm 2022 thì hãy cùng Smarttax tìm hiểu qua bài viết dưới đây nha!

Mức đóng bảo hiểm xã hội

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 được tính trên cơ sở tiền lương trung bình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đạt mức 9,8 triệu đồng/tháng. Cụ thể, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 là:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): 17,5% (trong đó, doanh nghiệp đóng 17% và người lao động đóng 0,5%) tính trên mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội 30 triệu đồng/tháng.
- Bảo hiểm y tế (BHYT): 3% (trong đó, doanh nghiệp đóng 1,5% và người lao động đóng 1,5%) tính trên mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội 30 triệu đồng/tháng.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 1% (trong đó, doanh nghiệp đóng 1% và người lao động đóng 0%) tính trên mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội 30 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, còn có mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ) là 0,5% – 1,5% doanh nghiệp đóng (tùy theo ngành nghề) tính trên mức lương thực tế của người lao động được đóng bảo hiểm.
Theo dự thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2023, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 sẽ có những thay đổi như sau:
Mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 sẽ được điều chỉnh tăng lên từ 30 triệu đồng/tháng lên 35 triệu đồng/tháng.
Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 dự kiến sẽ giảm so với năm 2022, cụ thể như sau:
- Bảo hiểm xã hội (BHXH): Giảm từ 17,5% xuống còn 17% (trong đó, doanh nghiệp đóng 14% và người lao động đóng 3%).
- Bảo hiểm y tế (BHYT): Giảm từ 3% xuống còn 2,5% (trong đó, doanh nghiệp đóng 1,5% và người lao động đóng 1%).
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Giảm từ 1% xuống còn 0,5% (trong đó, doanh nghiệp đóng 0,5% và người lao động đóng 0%).
- Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ): Dự kiến giữ nguyên mức đóng 0,5% – 1,5% doanh nghiệp đóng (tùy theo ngành nghề) tính trên mức lương thực tế của người lao động được đóng bảo hiểm.
Quy định về tuổi nghỉ hưu theo luật bảo hiểm xã hội

Quy định về tuổi nghỉ hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi được áp dụng trong năm 2022 như sau:
- Tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 6 tháng đối với nam giới và 55 tuổi 8 tháng đối với nữ giới.
- Đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc hoặc làm việc trong điều kiện đặc biệt khắc nghiệt, thời gian nghỉ hưu sẽ được tính giảm 5 đến 10 năm tùy thuộc vào ngành nghề và điều kiện lao động.
- Nếu người lao động không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định thì sẽ được hưởng quyền lợi trợ cấp thôi việc và trợ cấp nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi và bổ sung năm 2019, quy định về tuổi nghỉ hưu 2023 như sau:
- Tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 9 tháng đối với nam giới và 56 tuổi đối với nữ giới.
- Đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc hoặc làm việc trong điều kiện đặc biệt khắc nghiệt, thời gian nghỉ hưu sẽ được tính giảm 5 đến 10 năm tùy thuộc vào ngành nghề và điều kiện lao động.
- Nếu người lao động không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định thì sẽ được hưởng quyền lợi trợ cấp thôi việc và trợ cấp nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội

Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội năm 2022 được quy định như sau:
- Trợ cấp hưu trí: Theo quy định, mức trợ cấp hưu trí được tính dựa trên số năm tham gia đóng bảo hiểm và mức lương đóng bảo hiểm của người lao động. Tối đa mức trợ cấp hưu trí là 75% mức lương đóng bảo hiểm, nhưng không vượt quá mức lương tối đa được quy định bởi Nhà nước. Trong năm 2022, mức lương tối đa được quy định là 30 triệu đồng/tháng.
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp tối đa là 100% mức lương đóng bảo hiểm của người lao động. Trong trường hợp người lao động bị mất khả năng lao động hoặc tử vong do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mức trợ cấp tối đa được quy định là 30 tháng lương đóng bảo hiểm.
- Trợ cấp thai sản: Mức trợ cấp thai sản được tính dựa trên mức lương đóng bảo hiểm của người lao động và thời gian tham gia đóng bảo hiểm. Tối đa mức trợ cấp thai sản là 100% mức lương đóng bảo hiểm của người lao động trong thời gian nghỉ thai sản. Trong năm 2022, mức lương tối đa được quy định là 30 triệu đồng/tháng.
- Trợ cấp nuôi con: Mức trợ cấp nuôi con được tính dựa trên mức lương đóng bảo hiểm của người lao động và số lượng con nuôi dưỡng. Tối đa mức trợ cấp nuôi con là 75% mức lương đóng bảo hiểm của người lao động.
Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội năm 2023 bao gồm các khoản sau:
- Trợ cấp ốm đau, thai sản, nuôi con nuôi: Từ 30% đến 100% mức lương hưu tối thiểu.
- Trợ cấp bệnh nhân ung thư: Từ 50% đến 100% mức lương hưu tối thiểu.
- Trợ cấp cho người có công với cách mạng và người thân của họ: Từ 1,5 đến 4 lần mức lương hưu tối thiểu.
- Trợ cấp thương binh, liệt sỹ, gia đình thương binh, liệt sỹ: Từ 1,5 đến 3,5 lần mức lương hưu tối thiểu.
- Trợ cấp trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật: Từ 30% đến 100% mức lương hưu tối thiểu.
- Trợ cấp người khuyết tật: Từ 1,5 đến 3 lần mức lương hưu tối thiểu.
Chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mất việc theo luật bảo hiểm xã hội

Chính sách Hỗ trợ cho người lao động bị mất việc trong năm 2022 được quy định theo các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật lao động và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Theo đó, người lao động bị mất việc có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một thời gian nhất định nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định. Cụ thể, người lao động phải có đóng bảo hiểm xã hội đủ số tháng quy định tại thời điểm mất việc, không tự ý từ chối việc làm phù hợp với năng lực và sức khỏe của mình, và đăng ký tìm việc làm tại cơ quan công tác việc làm.
Mức trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính toán dựa trên mức lương trung bình của 6 tháng gần nhất trước khi mất việc và sẽ được hưởng trong thời gian tối đa là 12 tháng kể từ ngày mất việc. Ngoài ra, người lao động còn có thể được hỗ trợ về tài chính để tìm kiếm việc làm mới hoặc tái đào tạo nghề nghiệp.
Chính sách Hỗ trợ cho người lao động bị mất việc trong năm 2023 sẽ được quy định theo các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật lao động và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
Theo thông tin cho đến hiện tại, chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mất việc trong năm 2023 sẽ có một số điểm mới so với năm 2022. Cụ thể:
- Tăng mức trợ cấp thất nghiệp: Dự kiến, mức trợ cấp thất nghiệp sẽ tăng so với năm 2022. Tuy nhiên, con số chính thức vẫn chưa được công bố.
- Hỗ trợ tạo việc làm mới: Chính sách này được đưa ra nhằm giúp người lao động bị mất việc tìm kiếm và tạo ra các cơ hội việc làm mới. Theo đó, các chính sách hỗ trợ sẽ được tập trung vào việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm mới.
- Tăng cường tái đào tạo nghề nghiệp: Chính sách này sẽ được thúc đẩy để giúp người lao động có thể chuyển sang ngành nghề khác phù hợp với khả năng của mình, tăng cường kỹ năng và cải thiện năng lực để có thể tìm kiếm được việc làm mới
- Hỗ trợ về tài chính: Ngoài trợ cấp thất nghiệp, người lao động còn có thể được hỗ trợ về tài chính để tái định cư, học tập hoặc kinh doanh.
Hệ thống bảo hiểm xã hội

Hệ thống bảo hiểm xã hội 2022 của Việt Nam được quản lý và thực hiện bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm các loại bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm xã hội hưu trí: Được áp dụng đối với người lao động đang làm việc, đóng góp theo tỷ lệ lương hưu trí. Khi đạt đến tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ nhận được trợ cấp hưu trí hàng tháng.
- Bảo hiểm xã hội tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Được áp dụng đối với người lao động đang làm việc và bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, được bảo vệ đầy đủ về y tế và có thể được hưởng trợ cấp phục hồi sức khỏe và trợ cấp cho người thân nếu gặp tai nạn gây tử vong hoặc tàn tật.
- Bảo hiểm xã hội bệnh tật: Được áp dụng đối với người lao động đang làm việc và bị ốm đau hoặc bệnh tật, được hưởng trợ cấp phục hồi sức khỏe và trợ cấp cho người thân nếu gặp tình trạng nghiêm trọng.
- Bảo hiểm xã hội thai sản: Được áp dụng đối với phụ nữ có thai và người chồng của họ, bảo vệ sức khỏe và trợ cấp cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh.
- Bảo hiểm xã hội mất việc làm: Được áp dụng đối với người lao động bị mất việc làm, hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hỗ trợ về tài chính, tạo cơ hội việc làm mới và tái đào tạo nghề nghiệp.
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) trong năm 2023 dựa trên các xu hướng hiện tại và thông tin có sẵn cho đến nay. Tuy nhiên, tôi không thể cung cấp thông tin chính xác hoàn chỉnh vì điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chính sách của chính phủ, tình hình kinh tế và xã hội, các quy định pháp lý và các yếu tố khác.
Tuy nhiên, trong năm 2023, dự kiến rằng hệ thống BHXH sẽ tiếp tục phát triển và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu bảo đảm xã hội cho người dân. Các chương trình BHXH sẽ bao gồm các loại bảo hiểm khác nhau như bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm hưu trí.
Chính phủ có thể tăng đầu tư vào hệ thống BHXH để cải thiện chất lượng và phạm vi của các dịch vụ cung cấp, đảm bảo rằng tất cả các công dân có thể tiếp cận với các chương trình bảo hiểm. Điều này có thể đòi hỏi sự thay đổi của các quy định pháp lý và các chính sách của chính phủ về thuế và tài chính công.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng có thể tập trung vào việc cung cấp các chương trình bảo hiểm đặc biệt cho các nhóm dân tộc thiểu số, người già, người khuyết tật và những người có thu nhập thấp hơn. Điều này sẽ giúp giảm thiểu khoảng cách xã hội và đảm bảo rằng tất cả các công dân đều có một mức sống đáng sống và an toàn.
Với những gì Smarttax chia sẻ về “Điểm khác biệt cần nhớ giữa chính sách Bảo hiểm xã hội năm 2023 so với 2022” sẽ giúp ích cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc gì hãy liên hệ Smarttax thông qua Hotline: 091.333.5151 hoặc nhấn nút “Đăng ký ngay” để nhận được sự tư vấn tốt từ chúng tôi . Smarttax chúc bạn thành công !
Bạn có thể quan tâm
eSmart- Dịch vụ Văn phòng chia sẻ https://www.esmart.vn/
Smartbrand- Dịch vụ Thiết kế bộ nhận diện thương hiệu https://smartbrand.vn/